1. Xác định quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Những trường hợp nào có thể được giải quyết theo quy định pháp luật Việt Nam?

Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. Trong đó, người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Nguồn ảnh: Internet

Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia định 2014 và mục 2 phần II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP quy định các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm:

  • Ly hôn giữa công dân Việt Nam ở trong nước với người nước ngoài;
  • Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam;
  • Ly hôn giữa hai bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam và vợ chồng không có chung quốc gia thường trú vào thời điểm ly hôn;
  • Ly hôn giữa công dân Việt Nam ở trong nước với công dân Việt Nam đã đi ra nước ngoài;
  • Ly hôn giữa hai bên đều là công dân Việt Nam kết hôn ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài, nay họ về Việt Nam xin ly hôn.

Trường hợp giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài trong việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thì pháp luật Việt Nam không điều chỉnh mà tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản.

  1. Hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Tại khoản 1 và khoản 3 Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định vợ chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn phải có đơn yêu cầu và gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn là có căn cứ và hợp pháp. Theo đó, những hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn bao gồm:

  • Đơn khởi kiện ly hôn/Đơn xin ly hôn/Đơn xin công nhận thuận tình ly hôn; và
  • Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, nếu không còn bản chính thì có thể xin cơ quan hộ tịch cấp trích lục để thay thế. Trường hợp các bên đương sự kết hôn theo pháp luật nước ngoài thì phải hợp thức hóa lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn; và
  • Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người nộp yêu cầu, trường hợp yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì phải nộp bản sao có chứng thực giấy tờ tùy thân của cả vợ và chồng; và
  • Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con chung (nếu có); và
  • Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu; và
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có)
  • Hồ sơ, tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).

    Nguồn ảnh: Internet

  1. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì các yêu cầu về ly hôn đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 và khoản 1, 2, 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh ngoại trừ trường hợp tất cả đương sự, tài sản liên quan đang ở Việt Nam và không cần ủy thác tư pháp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Ngoài ra, khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định trường hợp ngoại lệ đối với việc giải quyết việc ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.

  1. Án phí/lệ phí ly hôn

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định mức án phí/lệ phí giải quyết yêu cầu về hôn nhân và gia đình không có giá ngạch là 300.000 đồng. Đối với việc ly hôn có tranh chấp về tài sản thì án phí được xác định phụ thuộc vào giá trị tài sản.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì trong trường hợp đơn phương ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, trường hợp thuận tình ly hôn mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.

Nguồn ảnh: Internet

  1. Trình tự giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đã nêu ở mục 2 trên đây và nộp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết trong từng trường hợp cụ thể.

Bước 2: Xem xét hồ sơ

Trong thời hạn 7-15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án tiến hành kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ, Tòa án sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi cho người nộp hồ sơ thông báo tạm ứng án phí/lệ phí.

Bước 3: Nộp tạm ứng án phí/lệ phí và thụ lý

Khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo về việc nộp tạm ứng án phí/lệ phí. Nguyên đơn (trong trường hợp đơn phương ly hôn) thực hiện việc đóng tạm ứng án phí hoặc các bên đương sự (trong trường hợp thuận tình ly hôn) thực hiện việc đóng tạm ứng lệ phí theo đúng số tiền, thời hạn và địa điểm đã được ghi trong thông báo rồi nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án. Sau khi nhận được biên lai, Tòa án ra thông báo thụ lý giải quyết vụ án/việc dân sự.

Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại Tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm

Trên đây là bài viết tư vấn của Công ty TNHH Nhung & Cộng sự về các vấn đề liên quan đến ly hôn có yếu tố nước ngoài. Nếu còn bất cứ băn khoăn hay thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn về vấn đề của bạn.

Liên hệ:

  • Hotline: 0906040745
  • Fanpage: Công ty Luật TNHH Nhung & Cộng sự
  • Email: luatsuthachhuynhnhung@gmail.com

Chúng tôi luôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ chuẩn bị hồ sơ ly hôn và nhận ủy quyền tham gia quá trình giải quyết việc, vụ việc ly hôn theo yêu cầu của khách hàng.

Chúng tôi cam kết bảo mật toàn bộ thông tin mà bạn đã cung cấp để đảm bảo tối đa quyền lợi cho khách hàng.