Tội trộm cắp tài sản là một trong những hành vi vi phạm pháp luật phổ biến, xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Pháp luật Việt Nam, đặc biệt là Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), đã quy định rõ ràng về các chế tài xử lý đối với hành vi này, tùy thuộc vào giá trị tài sản chiếm đoạt và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn chuyên sâu về các quy định pháp luật liên quan đến tội trộm cắp tài sản, từ các khung hình phạt đến các yếu tố cấu thành tội phạm và hình thức xử lý bổ sung.
1. Mức phạt đối với tội trộm cắp tài sản
Theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, tội trộm cắp tài sản được phân loại thành các khung hình phạt chính như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm áp dụng cho hành vi trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng có các tình tiết định khung tăng nặng (như tái phạm, tài sản là phương tiện mưu sinh chính của nạn nhân, di vật, cổ vật, v.v.).
- Khung 2: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, dùng thủ đoạn xảo quyệt, hành hung để tẩu thoát, chiếm đoạt tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, tài sản là bảo vật quốc gia, hoặc tái phạm nguy hiểm.
- Khung 3: Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm khi chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi phạm tội.
- Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên, hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Mức án cao nhất có thể lên đến 20 năm tù, và tù chung thân trong trường hợp có tình tiết đặc biệt nghiêm trọng.

2. Các yếu tố cấu thành tội phạm
Để xác định một hành vi là tội trộm cắp tài sản, cần xem xét các yếu tố cấu thành sau:
- Chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên. Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi thuộc khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
- Khách thể: Quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Hành vi xâm phạm khách thể là việc lén lút chiếm đoạt tài sản.
- Mặt khách quan: Hành vi lén lút, trá hình, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản. Hậu quả là gây thiệt hại về tài sản cho nạn nhân. Cần lưu ý, theo khoản 1 Điều 173 BLHS, chỉ khi giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội trộm cắp hình sự, trừ trường hợp có tình tiết định khung tăng nặng.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là chiếm đoạt tài sản của người khác và mong muốn chiếm hữu lâu dài tài sản đó để thu lợi bất chính.
3. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khi xử lý tội trộm cắp tài sản
Khi quyết định hình phạt, Tòa án sẽ xem xét các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ theo quy định của Bộ luật Hình sự:
- Tình tiết tăng nặng (Điều 52 BLHS 2015): Bao gồm phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, dùng thủ đoạn tinh vi, gây hậu quả nghiêm trọng, phạm tội đối với người già yếu, phụ nữ có thai, trẻ em, hoặc trong hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh.
- Tình tiết giảm nhẹ (Điều 51 BLHS 2015): Bao gồm thành khẩn khai báo, chủ động khắc phục hậu quả, tự nguyện bồi thường thiệt hại, có hành vi giảm nhẹ tác hại, phạm tội lần đầu ít nghiêm trọng, ăn năn hối cải, hợp tác tích cực với cơ quan tố tụng, có thành tích xuất sắc, có công với cách mạng.
4. Các hình thức xử lý khác đối với tội trộm cắp tài sản
Ngoài xử lý hình sự, hành vi trộm cắp còn có thể bị xử lý hành chính hoặc bồi thường dân sự:
- Xử lý hành chính: Nếu tài sản chiếm đoạt có giá trị dưới 2.000.000 đồng và không có tình tiết định khung tăng nặng, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, kèm theo việc tịch thu tang vật.
- Bồi thường dân sự: Người bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường toàn bộ thiệt hại theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015. Mức bồi thường có thể được thỏa thuận hoặc giải quyết thông qua Tòa án.
5. Những việc cần làm khi gặp tình huống trộm cắp tài sản
- Báo công an kịp thời: Giữ nguyên hiện trường và báo ngay cho cơ quan công an gần nhất để điều tra.
- Đề nghị khởi tố: Nếu tài sản có giá trị hoặc đủ yếu tố hình sự, làm đơn tố giác tội phạm gửi cơ quan điều tra.
- Giải quyết đe dọa, cưỡng đoạt: Tránh đồng ý các yêu cầu bồi thường vô lý hoặc bị đe dọa. Báo ngay cho công an nếu gặp tình huống cưỡng đoạt tài sản.
- Thương lượng, xin lỗi và bồi thường: Nếu nghi phạm bày tỏ hối lỗi, khuyến khích thương lượng bồi thường hợp lý để giảm nhẹ hình phạt.
- Bảo quản chứng cứ: Thu thập các chứng cứ như hình ảnh camera, nhân chứng, biên lai mua bán để hỗ trợ điều tra.
- Luật sư tư vấn: Đối với các trường hợp phức tạp, nên tham khảo ý kiến luật sư để được tư vấn về thủ tục tố tụng và bảo vệ quyền lợi.
6. Một số câu hỏi thường gặp
- Trộm cắp tài sản khác gì với cướp giật? Trộm cắp là chiếm đoạt lén lút, không dùng vũ lực. Cướp giật là dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay lập tức để chiếm đoạt tài sản.
- Giá trị dưới 2 triệu đồng có xử lý hình sự không? Chỉ xử lý hình sự nếu có tình tiết định khung tăng nặng. Nếu không, chỉ xử phạt hành chính.
- Người dưới 16 tuổi phạm tội trộm cắp có sao không? Trẻ từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi thuộc khung hình phạt nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trẻ dưới 14 tuổi chỉ xử lý theo Luật Trẻ em.
- Nếu bị mất đồ giá trị cao như ô tô, máy tính… thì thế nào? Nếu giá trị tài sản trên 50 triệu đồng hoặc có yếu tố tăng nặng, người phạm tội sẽ bị khởi tố hình sự với mức án tù nặng. Chủ sở hữu có thể yêu cầu khởi tố và đòi bồi thường dân sự.
- Thấy người khác nghi lấy đồ, phải làm sao? Không tự ý dùng bạo lực. Giữ an toàn, ghi nhận đặc điểm nghi phạm và trình báo công an.
- Nếu bên bị trộm đưa ra điều kiện “trộm 1 đền 10” thì có hợp pháp không? Yêu cầu đền bù vượt quá thiệt hại thực tế là không có căn cứ pháp luật và có thể cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản.
- Thủ tục khởi kiện dân sự đòi bồi thường ra sao? Thời hiệu khởi kiện là 3 năm. Người bị thiệt hại cần làm đơn khởi kiện gửi Tòa án nhân dân có thẩm quyền kèm theo các giấy tờ, chứng cứ liên quan.
Trên đây là những thông tin cần thiết Nhung & Cộng sự chia sẻ tới Quy bạn đọc về quy định về tội trộm cắp tài sản mới nhất năm 2025. Hy vọng rằng những thông tin mới nhất năm 2025 trên đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp luật về án treo. Nếu còn vướng mắc, bạn hãy liên hệ số 0908 823 850 để được Luật sư hướng dẫn cụ thể hơn cho trường hợp của mình.



Leave A Comment