Trong các vụ án hình sự, không ít trường hợp bị cáo là người phạm tội lần đầu, có nhân thân tốt, hành vi phạm tội mang tính chất ít nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, nhiều người đặt ra câu hỏi: liệu có thể không phải chấp hành án tù giam mà vẫn chịu trách nhiệm trước pháp luật hay không? Liệu có cơ chế pháp lý nào cho phép người phạm tội được cải tạo ngoài xã hội, vừa đảm bảo tính răn đe của pháp luật, vừa tạo cơ hội sửa chữa lỗi lầm. Đó cũng là lúc câu hỏi về vấn đề “án treo là gì? Điều kiện để được hưởng án treo là gì?” trở thành mối quan tâm lớn. Không chỉ người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mà cả gia đình, người thân cũng mong muốn hiểu rõ những quy định liên quan để có hướng xử lý phù hợp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình tố tụng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin toàn diện, đúng nhất về vấn đề án treo là gì? Điều kiện để được hưởng án treo là gì?
1. Án treo là gì? Điều kiện để được hưởng án treo là gì?
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Theo quy định của Bộ luật Hình sự (BLHS) hiện hành, án treo áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm, khi xét thấy với nhân thân tốt và các tình tiết giảm nhẹ thì không cần thiết phải bắt chấp hành tù. Khác với án tù, án treo không phải là hình phạt chính thức mà là “biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện”. Tòa án sẽ tuyên án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 đến 05 năm, trong thời gian này người được hưởng án treo phải chấp hành các nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự. Tóm lại, án treo được hiểu là việc không phải ngồi tù và “treo” hình phạt tù đã tuyên; nếu người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ hoặc phạm tội mới thì phải chấp hành án tù đã tuyên trước đó.
2. Điều kiện để được hưởng án treo
Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn Điều 65 BLHS thì người bị kết án phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Hình phạt tù không quá 3 năm. Người bị kết án với mức án tù nghiêm trọng hơn (trên 3 năm) không thuộc đối tượng được xét án treo.
- Nhân thân tốt. Ngoài lần phạm tội này, người đó phải có lý lịch trong sạch, không có tiền án tiền sự (hoặc đã được xóa án tích) và chấp hành đầy đủ chính sách, pháp luật tại nơi cư trú, nơi làm việc. Có thể hiểu là chưa từng vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có công lao hoặc hoàn cảnh đặc biệt tốt.
- Ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ. Bản án phải có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, trong đó có ít nhất 01 tình tiết thuộc khoản 1 Điều 51 BLHS (ví dụ phạm tội lần đầu, thành khẩn khai báo, tự nguyện khắc phục hậu quả…) và không có tình tiết tăng nặng tại khoản 1 Điều 52 BLHS. Trường hợp có tình tiết tăng nặng, thì số tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng ít nhất 02 (vẫn đảm bảo có 01 tình tiết theo Điều 51).
- Nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định. Sau khi được hưởng án treo, người đó phải có chỗ ở cố định (địa chỉ tạm trú hoặc thường trú cụ thể) hoặc đang làm việc ổn định (hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên) để cơ quan chức năng có thể giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách. Đây là cơ sở để chính quyền địa phương và gia đình phối hợp theo dõi người được hưởng án treo.
- Xét thấy không cần bắt chấp hành hình phạt tù. Nghĩa là xét tổng thể tình tiết vụ án, nhân thân, tình tiết giảm nhẹ, Tòa án thấy người phạm tội có khả năng tự cải tạo, việc cho hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội và không ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự. Nếu không đáp ứng được yêu cầu này, án treo sẽ không được áp dụng.
Như vậy, chỉ khi hội tụ đủ 5 điều kiện trên, tòa án mới coi xét việc cho hưởng án treo. Các quy định này được trích rõ tại Điều 65 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung) và Nghị quyết hướng dẫn áp dụng Điều 65.
3. Các trường hợp không được hưởng án treo
Pháp luật cũng quy định rõ những trường hợp bị loại trừ quyền hưởng án treo. Theo Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, những người sau đây không được hưởng án treo:
- Thủ phạm chính hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng: Người phạm tội với vai trò chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, hoặc cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Bỏ trốn hoặc trốn truy nã: Người phạm tội đã bỏ trốn và bị cơ quan tố tụng truy nã, ngoại trừ trường hợp tự nguyện đầu thú trước khi vụ án bị xét xử.
- Phạm tội mới trong thời gian thử thách: Người đã được hưởng án treo nhưng lại phạm tội mới hoặc bị xét xử về tội khác xảy ra trước khi hưởng án treo.
- Bị xét xử nhiều tội cùng lúc: Người bị kết án đồng thời về nhiều tội (trừ một số ngoại lệ như dưới 18 tuổi hoặc chỉ vi phạm tội ít nghiêm trọng và vai trò không đáng kể).
- Phạm tội nhiều lần/tái phạm: Người phạm tội từ 02 lần trở lên (trừ trường hợp dưới 18 tuổi hoặc phạm các tội ít nghiêm trọng) hoặc người thuộc trường hợp tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm (tức có tiền án tiền sự nghiêm trọng).
Các trường hợp trên được quy định chi tiết nhằm đảm bảo án treo chỉ dành cho những đối tượng có khả năng cải tạo cao. Ví dụ, người tái phạm, đặc biệt là tái phạm nguy hiểm, sẽ không được xét án treo. Tóm lại, nếu thuộc một trong những trường hợp này, người bị kết án sẽ không được hưởng án treo.
4. Thủ tục xin hưởng án treo
Để yêu cầu hưởng án treo khi cấp sơ thẩm không áp dụng cho hưởng án treo thì người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp có quyền gửi đơn xin hoặc kháng cáo lên tòa án. Cụ thể, theo Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình sự (BLTTHS) năm 2015, thủ tục kháng cáo (trong đó có kháng cáo xin hưởng án treo) được quy định như sau:
- Nộp đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo phải gửi đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. Nếu bị cáo đang bị tạm giam thì cơ quan giam giữ phải tạo điều kiện cho bị cáo nộp đơn kháng cáo.
- Nội dung đơn: Đơn kháng cáo xin hưởng án treo cần ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn; họ tên, địa chỉ của người kháng cáo; lý do và yêu cầu cụ thể (trong trường hợp này là yêu cầu tòa xem xét cho hưởng án treo); kèm theo chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo. Đơn này cũng có thể kèm theo các chứng cứ, tài liệu mới để chứng minh đủ các điều kiện pháp luật nêu trên.
- Thời hạn kháng cáo: Theo quy định chung, thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Sau khi tòa án nhận được đơn kháng cáo xin án treo hợp lệ, tòa án sẽ lập hồ sơ, thông báo cho Viện kiểm sát và tiến hành xem xét lại vụ án. Trong phiên tòa, người kháng cáo hoặc luật sư có thể trình bày lý do xin án treo, nêu lên các tình tiết giảm nhẹ mới hoặc hoàn cảnh cá nhân để đề nghị Hội đồng xét xử thẩm định lại hình phạt. Cuối cùng, tòa án căn cứ vào hồ sơ, nghị quyết hướng dẫn và biện pháp công bằng sẽ quyết định có cho hưởng án treo hay không.
5. Vai trò của luật sư tư vấn
Việc xin hưởng án treo đòi hỏi phải hiểu rõ pháp luật và chuẩn bị hồ sơ thuyết phục. Luật sư có thể hỗ trợ người bị kết án hoặc gia đình họ ở các bước sau:
- Thẩm định điều kiện pháp lý: Luật sư sẽ kiểm tra xem bản án và hồ sơ đã đáp ứng đủ các điều kiện hưởng án treo chưa, hướng dẫn chuẩn bị đầy đủ các chứng cứ về nhân thân (học tập tốt, thành tích lao động, gia đình, chưa từng vi phạm pháp luật…) và tình tiết giảm nhẹ (tự nguyện khắc phục hậu quả, ăn năn hối cải…).
- Soạn thảo đơn xin/kháng cáo: Luật sư am hiểu thủ tục tố tụng sẽ giúp soạn đơn kháng cáo (nêu rõ yêu cầu được hưởng án treo), trình bày mạch lạc lý do và các tình tiết có lợi. Điều này rất quan trọng vì đơn kháng cáo phải hợp lệ về mặt hình thức và nội dung pháp lý.
- Tham gia tố tụng: Trong phiên xét xử phúc thẩm (nếu có), luật sư thay mặt bị cáo trình bày quan điểm, đối đáp phần luận tội và đề nghị tòa áp dụng án treo. Sự hỗ trợ của luật sư giúp người bị kết án bảo vệ quyền lợi tốt hơn trước tòa.
Như vậy, với kinh nghiệm chuyên sâu về hình sự, luật sư sẽ giúp người bị kết án hiểu rõ quy định pháp luật, chuẩn bị hồ sơ chứng minh điều kiện và trực tiếp đại diện tranh tụng tại tòa. Điều này tăng cơ hội được xét án treo đúng quy định.
Tóm lại, án treo là cơ hội được cải tạo trong cộng đồng thay vì phải chấp hành án tù. Tuy nhiên, pháp luật quy định rất cụ thể các điều kiện và trường hợp loại trừ để đảm bảo chỉ những trường hợp có khả năng tái hòa nhập xã hội mới được hưởng án treo. Để xin được án treo, người bị kết án phải đáp ứng đồng thời nhiều yếu tố về mức án, nhân thân, tình tiết giảm nhẹ, nơi cư trú và đánh giá của tòa án về khả năng cải tạo. Quy trình xin hưởng án treo khi tòa cấp sơ thẩm không áp dụng hình thức án treo cho bị cáo, đòi hỏi nộp đơn kháng cáo nêu rõ yêu cầu và chứng minh đủ cơ sở pháp lý.
Trên đây là những thông tin cần thiết Nhung & Cộng sự chia sẻ tới Quy bạn đọc về nội dung án treo là gì? Điều kiện để được hưởng án treo là gì? Hy vọng rằng những thông tin mới nhất năm 2025 trên đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp luật về án treo. Nếu còn vướng mắc, bạn hãy liên hệ số 0908 823 850 để được Luật sư hướng dẫn cụ thể hơn cho trường hợp của mình.
Leave A Comment