Ly hôn đơn phương là trường hợp chỉ một phía vợ hoặc chồng mong muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân khi người kia không đồng ý. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp hướng dẫn thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất năm 2025 giúp bạn nắm rõ quy định về điều kiện ly hôn đơn phương, hồ sơ giấy tờ cần chuẩn bị, nơi nộp đơn, quy trình giải quyết, thời gian thực hiện, án phí phải nộp và những lưu ý quan trọng.
1. Điều kiện đơn phương ly hôn năm 2025
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định các trường hợp và điều kiện để Tòa án giải quyết ly hôn theo yêu cầu một bên (ly hôn đơn phương) như sau:
- Có căn cứ hôn nhân không thể tiếp tục: Nếu vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành, Tòa án sẽ cho ly hôn nếu có căn cứ cho thấy bên kia có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nói cách khác, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng và không thể hàn gắn thì Tòa án mới chấp nhận cho ly hôn đơn phương.
- Vợ/chồng bị mất tích: Trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích, theo yêu cầu của người còn lại, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn đơn phương. Điều này áp dụng khi một người bỏ đi biệt tích, đã có quyết định tuyên bố mất tích, thì người ở lại có quyền ly hôn.
- Trường hợp đặc biệt khác: Cha, mẹ hoặc người thân thích có quyền yêu cầu ly hôn thay cho vợ/chồng nếu một bên bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, không thể làm chủ hành vi, đồng thời đang là nạn nhân bạo lực gia đình do người còn lại gây ra. Đây là trường hợp bảo vệ người vợ/chồng bị bệnh nặng và bị bạo hành: người thân có thể đứng ra yêu cầu tòa chấm dứt hôn nhân để bảo vệ họ.
- Hạn chế đối với người chồng: Luật cấm người chồng yêu cầu ly hôn nếu người vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Đây là quy định nhân đạo nhằm bảo vệ thai phụ và trẻ sơ sinh; do đó trong thời gian này chỉ người vợ mới có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương (nếu muốn).
Lưu ý rằng ngoài các điều kiện trên, bạn phải đáp ứng điều kiện đăng ký kết hôn hợp pháp thì Tòa án mới thụ lý giải quyết ly hôn. Trường hợp hôn nhân không đăng ký (chỉ tổ chức cưới hỏi nhưng không đăng ký kết hôn) thì không được coi là vợ chồng hợp pháp (trừ trường hợp hôn nhân thực tế), và không cần làm thủ tục ly hôn – hai bên chỉ việc sống riêng.
2. Hồ sơ ly hôn đơn phương cần chuẩn bị
Để Tòa án thụ lý vụ án ly hôn đơn phương, người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị đầy đủ một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện ly hôn theo mẫu quy định hoặc tự viết tay).
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Nếu làm mất bản chính, cần liên hệ UBND xã/phường nơi đăng ký kết hôn để xin trích lục bản sao.
- CCCD/Căn cước của vợ và chồng (bản sao có chứng thực). Trường hợp không có căn cước của bên kia, có thể nộp bản sao giấy tờ tùy thân khác hoặc xin xác nhận nhân thân theo hướng dẫn của tòa.
- Giấy khai sinh của các con chung (nếu có con, nộp bản sao chứng thực mỗi trẻ).
- Giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu yêu cầu tòa phân chia tài sản khi ly hôn, nộp bản sao các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản, như sổ đỏ, đăng ký xe, sổ tiết kiệm…).
Ngoài ra, sổ hộ khẩu thường trú (bản sao chứng thực) trước đây là một giấy tờ yêu cầu trong hồ sơ ly hôn. Tuy nhiên, từ năm 2023, sổ hộ khẩu giấy đã bị bãi bỏ. Do đó, tòa án có thể yêu cầu bạn cung cấp văn bản Xác nhận thông tin cư trú hoặc sử dụng thông tin trên căn cước công dân gắn chip để xác định nơi cư trú của các bên. Bạn nên mang theo bản sao sổ hộ khẩu cũ (nếu còn) hoặc Giấy xác nhận cư trú (do công an cấp) phòng khi tòa án cần đối chiếu về thẩm quyền.
Sao lưu hồ sơ: Nên chuẩn bị ít nhất 2 bộ hồ sơ (1 bộ nộp tòa và 1 bộ bạn giữ). Khi nộp, mang theo bản gốc giấy tờ tùy thân để đối chiếu. Tòa sẽ giữ lại đơn và bản sao giấy tờ, bản chính đăng ký kết hôn và sẽ trả lại Giấy đăng ký kết hôn bản chính sau khi giải quyết (đóng dấu xác nhận đã ly hôn vào mặt sau hoặc trả kèm trích lục án).
3. Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?
Từ ngày 01/7/2025, theo Luật Tổ chức Tòa án (sửa đổi) số 85/2023/QH15 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì vợ chồng sẽ nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân khu vực có phạm vi quản hạt nơi bị đơn cư trú.
Ví dụ: Quận 1 và Quận 3 có thể được gộp thành một “TAND Khu vực 1 – TP.HCM”, Quận 5, 6, 8 gộp thành “TAND Khu vực X – TP.HCM”, v.v.
Lưu ý: Các trường hợp đặc thù khác ở TP.HCM và Việt Nam: Nếu vợ/chồng của bạn đang chấp hành án phạt tù (đang ở trong trại giam), bạn vẫn có quyền ly hôn. Lúc này, bạn có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân khu vực nơi trại giam đóng hoặc nơi cư trú cuối cùng của người đó trước khi đi tù đều được. Tòa án sẽ phối hợp với trại giam để tống đạt giấy tờ và giải quyết vụ án. Tương tự, nếu vợ/chồng mất năng lực hành vi (tâm thần) và có người thân yêu cầu ly hôn thay, đơn sẽ nộp tại tòa án nơi người chồng/vợ đó cư trú (vì họ là bị đơn trong vụ án).
4. Quy trình giải quyết & thời gian ly hôn đơn phương
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện ly hôn.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền. Có thể nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện. Khi nhận đơn, Trong vòng 5 ngày làm việc, Tòa án sẽ xem xét đơn và ra thông báo quyết định thụ lý hoặc yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi cho người khởi kiện.
Bước 2: Đóng tạm ứng án phí ly hôn.
Sau khi nhận được thông báo của Tòa, bạn đến chi cục Thi hành án dân sự cùng cấp với tòa án để đóng tiền tạm ứng án phí. Thời hạn đóng là 7 ngày kể từ ngày nhận thông báo. Sau khi đóng tiền, bạn nộp lại biên lai thu tiền cho tòa án. Lúc này, Tòa án sẽ ra Quyết định thụ lý vụ án (chính thức tiếp nhận giải quyết) và thông báo bằng văn bản đến bạn (nguyên đơn) và người bên kia (bị đơn). Thẩm phán phụ trách vụ án cũng sẽ được phân công sau khi thụ lý.
Bước 3: Giai đoạn chuẩn bị xét xử – hòa giải tại Tòa án.
Đây là giai đoạn tiền xét xử quan trọng. Thẩm phán sẽ nghiên cứu hồ sơ, có thể yêu cầu các bên bổ sung chứng cứ nếu cần (ví dụ chứng cứ về bạo lực gia đình, nợ chung…). Đồng thời, tòa án sẽ triệu tập vợ chồng để tiến hành hòa giải theo quy định (trừ trường hợp đặc biệt không thể hòa giải được, như một bên mất năng lực hành vi, bị mất tích…). Hòa giải tại tòa là thủ tục bắt buộc nhằm tạo cơ hội cho vợ chồng đoàn tụ hoặc thỏa thuận các vấn đề ly hôn.
- Nếu hòa giải thành (hai bên đồng ý đoàn tụ hoặc thỏa thuận được việc ly hôn và các vấn đề liên quan), Tòa án sẽ lập Biên bản hòa giải thành. Trường hợp vợ chồng đoàn tụ lại, vụ án sẽ được đình chỉ. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn tại buổi hòa giải (tức chuyển sang ly hôn thuận tình) và thống nhất mọi vấn đề, Tòa án có thể công nhận thuận tình ly hôn bằng quyết định và kết thúc vụ việc mà không cần mở phiên tòa. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực ngay, không bị kháng cáo.
- Nếu hòa giải không thành (vẫn có bên không đồng ý hoặc tranh chấp về con cái, tài sản không giải quyết được), Tòa án sẽ lập Biên bản hòa giải không thành và ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Bước 4: Mở phiên tòa sơ thẩm.
Tòa án sẽ gửi giấy triệu tập cho các bên đương sự, ấn định ngày mở phiên tòa. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tiến hành thủ tục tố tụng, nghe trình bày của nguyên đơn, bị đơn (nếu có mặt) và xem xét chứng cứ, hỏi về các vấn đề: tình trạng hôn nhân, con chung, tài sản, nợ chung. Nếu bị đơn vắng mặt mà đã được triệu tập hợp lệ lần 2, tòa vẫn tiến hành xử vắng mặt họ theo quy định. Kết thúc phiên tòa, HĐXX nghị án và tuyên bản án sơ thẩm. Bản án sẽ quyết định cho ly hôn hay không, đồng thời phân định quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (nếu có yêu cầu).
Bước 5: Nhận bản án và sau phiên tòa.
Sau khoảng 1–2 tuần từ ngày xử, tòa gửi bản án cho các đương sự. Nếu không đồng ý với bản án, mỗi bên có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (vắng mặt thì từ ngày nhận được bản án) để yêu cầu tòa cấp trên phúc thẩm lại. Nếu hết thời hạn kháng cáo không ai kháng cáo, bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, quan hệ hôn nhân chấm dứt từ thời điểm đó. Bạn có thể liên hệ UBND nơi đăng ký kết hôn để làm thủ tục ghi chú ly hôn (cập nhật tình trạng hộ tịch) sau khi bản án có hiệu lực.
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương: Theo luật, thời hạn chuẩn bị xét xử một vụ án hôn nhân gia đình là 4 tháng kể từ ngày thụ lý, có thể gia hạn thêm 2 tháng nếu vụ việc phức tạp. Thực tế, ly hôn đơn phương thường kéo dài khoảng 4 – 6 tháng ở cấp sơ thẩm. Nếu có tranh chấp tài sản lớn, tranh chấp quyền nuôi con gay gắt, hoặc bị đơn cố tình vắng mặt, thời gian có thể kéo dài hơn (6–9 tháng, thậm chí trên 1 năm đối với vụ án phức tạp). Ngược lại, ly hôn thuận tình sẽ nhanh hơn, thường khoảng 2 – 3 tháng là xong vì thủ tục đơn giản và không phải mở phiên tòa tranh tụng. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, do số lượng án ly hôn nhiều, thời gian giải quyết có thể dao động tùy từng quận/huyện (khu vực). Bạn nên chủ động chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, hợp tác tốt với tòa án (đi hòa giải đúng lịch, cung cấp chứng cứ nhanh chóng) để rút ngắn thời gian chờ đợi.

Ảnh minh họa bản án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
5. Án phí ly hôn đơn phương hết bao nhiêu?
Án phí ly hôn là khoản tiền phải nộp cho tòa án khi giải quyết vụ án ly hôn, nộp vào ngân sách nhà nước. Mức án phí ly hôn sơ thẩm hiện hành được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Án phí gồm 2 trường hợp: án phí không có giá ngạch (không tranh chấp tài sản) và án phí có giá ngạch (có tranh chấp về tài sản).
Ly hôn không có tranh chấp về tài sản: Án phí dân sự sơ thẩm cố định là 300.000 đồng. Hầu hết trường hợp ly hôn chỉ về quan hệ hôn nhân, nuôi con… mà không yêu cầu phân chia tài sản chung tại tòa thì người khởi kiện chỉ phải nộp 300.000đ án phí. Đây cũng là số tiền tạm ứng án phí mà bạn đóng khi nộp đơn (sau này sẽ được trừ vào án phí phải nộp).
Ly hôn có tranh chấp về tài sản chung: Án phí sẽ cao hơn, tính theo giá trị tài sản tranh chấp. Cụ thể mức án phí như sau:
- Giá trị tài sản đến 6.000.000 đồng: án phí 300.000 đồng (bằng mức tối thiểu).
- Tài sản trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: án phí bằng 5% giá trị tài sản tranh chấp.
- Tài sản trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: án phí 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị vượt 400.000.000 đồng.
- Tài sản trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: án phí 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị vượt 800.000.000 đồng.
- Tài sản trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: án phí 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị vượt 2.000.000.000 đồng.
- Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: án phí 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị vượt 4.000.000.000 đồng.
(Ví dụ: nếu vợ chồng tranh chấp ngôi nhà trị giá 1 tỷ đồng, án phí sơ thẩm sẽ khoảng 36 triệu đồng; tranh chấp 5 tỷ đồng thì án phí khoảng 112 triệu + 0,1% của 1 tỷ dư.)
Chi phí án phí trên đây là án phí sơ thẩm. Nếu có kháng cáo lên phúc thẩm thì bên kháng cáo phải nộp tạm ứng án phí phúc thẩm 300.000 đồng; án phí phúc thẩm cố định 300.000 đồng nếu xét xử phúc thẩm (trừ trường hợp bản án sơ thẩm bị sửa, hủy dẫn đến hoàn trả án phí).
Về nghĩa vụ chịu án phí: Trong vụ án ly hôn đơn phương, nguyên đơn (người xin ly hôn) phải chịu án phí sơ thẩm 300.000 đồng dù tòa có chấp nhận ly hôn hay không. Nếu hai vợ chồng thỏa thuận được với nhau mọi vấn đề (thuận tình ly hôn) thì mỗi người chịu một nửa án phí (mỗi người 150.000 đồng). Trường hợp có tranh chấp tài sản, mỗi bên còn phải chịu án phí tương ứng với phần tài sản mình được chia. Án phí tranh chấp tài sản có thể được phân bổ cho vợ chồng theo tỷ lệ tài sản được hưởng theo bản án. Ngoài ra, người nào có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, yêu cầu người kia thực hiện nghĩa vụ tài sản… mà được tòa chấp nhận thì người phải cấp dưỡng hoặc phải thực hiện nghĩa vụ sẽ chịu án phí cho phần nghĩa vụ đó.
Miễn, giảm án phí: Nếu bạn thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật nặng, thương binh, bệnh binh hoặc các trường hợp được miễn giảm theo quy định, bạn có thể làm đơn xin miễn giảm án phí gửi kèm hồ sơ. Tòa án sẽ xem xét căn cứ Điều 12, 13 Nghị quyết 326 để quyết định miễn hoặc giảm một phần án phí cho bạn.
6. Những lưu ý quan trọng khi ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương là thủ tục pháp lý phức tạp, dưới đây là một số lưu ý quan trọng giúp bạn chuẩn bị và tiến hành thuận lợi:
- Không thể ủy quyền người khác thay mình ly hôn: Theo luật, vợ/chồng không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng ly hôn thay mặt mình. Bạn phải trực tiếp tham gia các buổi làm việc, hòa giải, phiên tòa (trừ khi có lý do chính đáng vắng mặt). Bạn chỉ có thể nhờ người khác nộp đơn, nộp án phí hộ, hoặc mời luật sư hỗ trợ về pháp lý. Nếu vì lý do sức khỏe, công tác… bạn không thể có mặt tại tòa án, hãy gửi đơn xin xét xử vắng mặt, tòa sẽ xử vắng mặt bạn nhưng vẫn tiến hành bình thường.
- Vắng mặt tại phiên tòa: Nếu bị đơn (vợ/chồng bạn) cố tình vắng mặt dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2, Tòa án có quyền xét xử vắng mặt bị đơn. Điều này nhằm tránh việc một bên trốn tránh gây kéo dài vụ án. Ngược lại, nếu chính nguyên đơn (người xin ly hôn) vắng mặt không lý do ở phiên tòa lần thứ 2, Tòa án sẽ coi như bạn tự ý rút đơn, và sẽ đình chỉ giải quyết vụ án. Vì vậy, hãy chú ý tham gia đầy đủ hoặc có đơn xin vắng mặt đúng quy định.
- Trường hợp vợ/chồng ở nước ngoài: Nếu bên kia đang ở nước ngoài, bạn vẫn có thể ly hôn đơn phương nhưng thủ tục sẽ phức tạp hơn. Hồ sơ nộp tại TAND cấp tỉnh (như đã nêu). Tòa án sẽ gửi hồ sơ ủy thác tư pháp ra nước ngoài (nhờ cơ quan ngoại giao tống đạt giấy tờ). Thời gian giải quyết vì thế sẽ kéo dài (có thể trên 1 năm). Nếu không rõ địa chỉ của vợ/chồng ở nước ngoài, tòa án sẽ thông báo trên các phương tiện thông tin hoặc niêm yết theo quy định. Sau đó, tòa có thể xét xử vắng mặt nếu đáp ứng các yêu cầu về thủ tục thông báo. Bạn nên cung cấp cho tòa thông tin liên lạc của gia đình bên kia (cha mẹ, anh em của chồng/vợ ở Việt Nam) để tòa có thêm đầu mối gửi công văn xác minh địa chỉ ở nước ngoài (theo hướng dẫn tại Công văn 253/TANDTC).
- Ly hôn khi chồng/vợ đang đi tù: Như đã đề cập, bạn có thể nộp đơn tại tòa án nơi người đó đang thụ án hoặc nơi cư trú trước khi đi tù. Khi làm thủ tục, nên ghi rõ thông tin nơi giam giữ (tên trại giam, địa chỉ) để tòa tiện liên hệ. Người đang thi hành án tù có quyền viết bản tự khai, tham gia phiên tòa qua video conference (nếu trại giam có điều kiện) hoặc tòa sẽ trích xuất phạm nhân đến phiên xử. Trường hợp thuận tình ly hôn mà một bên ở tù, tòa án vẫn yêu cầu hai vợ chồng cùng có mặt (có thể đề nghị trại giam cho về hoặc xử trực tuyến) thì mới công nhận thuận tình; nếu không, phải giải quyết theo thủ tục đơn phương vắng mặt.
- Quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi: Vấn đề con cái thường rất quan trọng. Luật HNGĐ quy định, nếu con chung dưới 36 tháng tuổi, về nguyên tắc giao cho mẹ trực tiếp nuôi sau ly hôn, trừ khi người mẹ không đủ điều kiện chăm sóc. Do đó, trong trường hợp con còn nhỏ, người cha muốn giành nuôi sẽ rất khó trừ phi chứng minh được mẹ không đủ điều kiện (bị bệnh nặng, không có khả năng chăm sóc, vi phạm đạo đức nghiêm trọng…). Với con trên 3 tuổi, tòa sẽ xem xét quyền lợi mọi mặt của con và có thể cho con trên 7 tuổi tự nguyện bày tỏ nguyện vọng ở với ai. Bạn cần chuẩn bị chứng cứ chứng minh khả năng nuôi con (thu nhập, chỗ ở, thời gian chăm sóc…) nếu có tranh chấp nuôi con.
- Chia tài sản khi ly hôn: Nếu có tài sản chung, hai bên có thể thỏa thuận chia ngoài tòa để đơn giản hóa thủ tục. Nếu không thỏa thuận được và có yêu cầu tòa án chia, cần cung cấp giấy tờ sở hữu và thông tin về tài sản. Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi, có tính đến công sức đóng góp và hoàn cảnh mỗi bên. Tuy nhiên, lưu ý rằng án phí sẽ tăng theo giá trị tài sản tranh chấp như đã nói ở mục 5. Nếu tài sản ít hoặc hai bên tự phân chia được, nên cân nhắc không yêu cầu tòa phân chia để giảm chi phí và rút ngắn thời gian. Tài sản là nhà đất ở Thành phố Hồ Chí Minh cần định giá có thể làm kéo dài vụ án nếu hai bên không thống nhất giá; tòa sẽ trưng cầu giám định giá và chi phí định giá các bên phải nộp tạm ứng.
- Rút đơn ly hôn: Bạn hoàn toàn có quyền rút đơn xin ly hôn bất cứ lúc nào trước khi tòa tuyên án. Nếu sau khi nộp đơn mà hai vợ chồng hòa giải riêng với nhau, hoặc bạn đổi ý không muốn ly hôn nữa, bạn có thể làm đơn xin rút yêu cầu gửi tòa. Khi đó tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án, vợ chồng vẫn tiếp tục hôn nhân (chưa ly hôn). Trường hợp đã hòa giải tại tòa nhưng muốn đoàn tụ, hai bên có thể thông báo với tòa để rút đơn. Lưu ý: án phí tạm ứng đã nộp sẽ được hoàn lại cho bạn 50% nếu rút đơn trước khi mở phiên tòa sơ thẩm.
Trên đây là những thông tin cần thiết Nhung & Cộng sự chia sẻ tới Quy bạn đọc về thủ tục ly hôn đơn phương. Hy vọng rằng những thông tin mới nhất năm 2025 trên đây sẽ giúp bạn hiểu rõ cách làm thủ tục ly hôn đơn phương tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung. Nếu còn vướng mắc, bạn hãy liên hệ số 0908 823 850 để được Luật sư hướng dẫn cụ thể hơn cho trường hợp của mình.
Leave A Comment